14/12/2022
HĐND tỉnh quyết định chính sách hỗ trợ một số đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2022-2025
Lượt xem: 620
Theo báo cáo của UBND tỉnh, tại thời điểm tháng 8/2022 tổng số người tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh là 87.575 người, trong đó số người tham gia BHXH bắt buộc là 59.209 người; số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là 28.366 người, chỉ đạt 4,42% trong tổng số 674.814 người có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Nguyên nhân đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chưa cao do việc tiếp cận thông tin cũng như hiểu biết về chính sách bảo hiểm xã hội vẫn còn rất hạn chế; mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ còn thấp[1], thời gian hỗ trợ không dài (không quá 10 năm) do đó chưa thực sự thu hút người lao động tham gia, đặc biệt là các nhóm đối tượng lao động tự do có thu nhập thấp, thiếu tính ổn định và không bền vững.
Nhằm nâng cao tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, góp phần hoàn thành mục tiêu về mở rộng diện bảo phủ đối tượng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội và Kế hoạch số 105-KH/TU ngày 07/8/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, phấn đấu đến năm 2025 có trên 6,3% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội; trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách địa phương, tại Kỳ họp thứ sáu, HĐND tỉnh khoá XV vừa đã ban hành Nghị quyết số 49/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 quy định chính sách hỗ trợ đối với một số đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2022-2025.
Đối tượng hỗ trợ là người lao động cư trú trên địa bàn tỉnh Sơn La, tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện giai đoạn 2022 - 2025 tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La thuộc các nhóm đối tượng: hộ gia đình nghèo; hộ gia đình cận nghèo; hộ gia đình làm nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình; người dân tộc thiểu số (không áp dụng đối với chủ doanh nghiệp, chủ hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh).
Mức hỗ trợ: 10% trên mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng cho các đối tượng thụ hưởng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Chính phủ (Mức hỗ trợ này ngoài mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 14 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã họi về bảo hiểm xã hội tự nguyện).
Thời gian hỗ trợ: Theo thời gian thực tế tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của từng đối tượng và kể từ ngày 01/01/2023 đến hết ngày 31/12/2025.
Dự kiến kinh phí thực hiện hỗ trợ chính sách trong 03 năm là 40,477 tỷ đồng./.
Tùng Lâm
[1] Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng tiền theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và áp dụng từ ngày 01/01/2018, cụ thể: (1) Bằng 30% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ nghèo; (2) Bằng 25% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ cận nghèo; (3) Bằng 10% đối với các đối tượng khác (Khoản 1, Điều 14).