
Kiến nghị cử tri: Đề nghị xem xét ban hành chính sách hỗ trợ về nhà ở (nhà công vụ, thuê nhà…) và hỗ trợ một phần phí sinh hoạt đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, đặc biệt là các đối tượng theo Quy định số 784-QĐ/TU ngày 02/11/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về quản lý cán bộ tham gia Đề án số 03-ĐA/TU ngày 30/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Xây dựng, tạo nguồn cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đến năm 2030” khi thực hiện luân chuyển, điều động, biệt phái (từ cấp tỉnh xuống huyện, từ cấp huyện xuống cấp xã giữa các chức danh lãnh đạo, quản lý để rèn luyện, thử thách qua thực tiễn công tác tại cơ sở hoặc đưa cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp xã lên cấp huyện, từ cấp huyện lên cấp tỉnh để mở rộng tư duy, tầm nhìn, rèn luyện kỹ năng lãnh đạo, quản lý hoặc giữa các địa phương, đơn vị cùng cấp trong hệ thống chính trị để rèn luyện, thử thách cán bộ ở các môi trường công tác khác nhau). Vì thực tế hiện nay, với đặc thù tỉnh miền núi, khoảng cách di chuyển giữa các vùng, các địa phương xa, không thể đi đến cơ quan và trở về nhà trong ngày; mặt khác, đa số cán bộ, công chức trẻ có thu nhập thấp, điều kiện kinh tế còn khó khăn. Đề nghị tỉnh quan tâm, hỗ trợ để giúp cán bộ, công chức khắc phục khó khăn, yên tâm công tác.
Trả lời: Ban cán sự Đảng UBND tỉnh đã có Tờ trình số 1047-TTr/BCSĐ ngày 14/8/2024 trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc không ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức, viên chức đối với cán bộ Đề án số 03-ĐA/TU ngày 30/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng, tạo nguồn cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đến năm 2030 với những lý do: các chế độ chính sách về đào tạo, bồi dưỡng luân chuyển, biệt phái đối với cán bộ, công chức, viên chức hiện đang được áp dụng đồng bộ theo các quy định của Trung ương; việc ban hành Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định mức hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng luân chuyển, biệt phái cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số theo Đề án số 03-ĐA/TU diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đến năm 2030 ở thời điểm này gặp khó khăn do chưa có quy định khung để áp dụng thống nhất và để tránh chồng chéo, trùng lặp đối tượng được hưởng chính sách.
Ngày 29/8/2024 Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Công văn số 5665-CV/TU về việc nhất trí không ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức, viên chức đối với cán bộ Đề án số 03-ĐA/TU ngày 30/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng, tạo nguồn cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đến năm 2030.
Kiến nghị cử tri: UBND tỉnh, Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh cần quan tâm việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật; đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa công tác phổ biến giáo dục pháp luật nhằm thu hút các nguồn lực xã hội, khuyến khích, huy động các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tích cực tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật.
Trả lời: Qua rà soát, các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và kinh phí được cấp, hàng năm các cơ quan, đơn vị đã rà soát trang bị cơ sở vật chất cơ bản đáp ứng thực hiện nhiệm vụ phổ biến giáo dục pháp luật cho Nhân dân. Nhằm đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa công tác phổ biến giáo dục pháp luật, thu hút các nguồn lực xã hội, khuyến khích huy động các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tích cực tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật, Sở Tư pháp đã tham mưu với Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh kiện toàn các cơ quan đơn vị như: Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội Luật gia, Đoàn Luật sư... tham gia ngành thành viên của Hội đồng. Sở Tư pháp đã tham mưu ban hành Công văn số 06/HĐPH ngày 25/10/2024 của Hội đồng phối hợp PBGDPL về việc tích cực hưởng ứng Ngày pháp luật nước CHXHCN Việt Nam và quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động PBGDPL.
Trong thời gian tới, UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo Sở Tư pháp tham mưu với UBND tỉnh, Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh để chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ để nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Kiến nghị cử tri: Tiếp tục nâng cao tinh thần trách nhiệm, tăng cường công tác tuyên truyền trong mọi tầng lớp Nhân dân về tác hại của ma túy, giáo dục không để phát sinh người nghiện mới tại địa phương; tăng cường quản lý, giáo dục, can thiệp, trợ giúp đối với số người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện tại gia đình, cộng đồng.
Trả lời: Căn cứ tình hình, kết quả xem xét, áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân và ý kiến chất vấn của các đại biểu HĐND tỉnh, Kết luận của Chủ tọa Kỳ họp về phiên chất vấn tại Kỳ họp thứ chín, HĐND tỉnh khóa XV, Tòa án nhân dân tỉnh đã ban hành Công văn số 1637/TA-VP ngày 22/7/2024 chỉ đạo Tòa án nhân dân hai cấp quán triệt, triển khai và thực hiện nghiêm nội dung kết luận của Chủ tọa Kỳ họp về phiên chất vấn tại Kỳ họp thứ chín, HĐND tỉnh khóa XV thuộc chức năng, nhiệm vụ của hệ thống Tòa án, tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm như: (1) Tiếp tục nâng cao tinh thần trách nhiệm, tăng cường công tác tuyên truyền bằng hình thức phù hợp trong mọi tầng lớp Nhân dân về tác hại của ma túy, giáo dục không để phát sinh người nghiện mới tại địa phương; tăng cường phối hợp với cấp có thẩm quyền trong công tác quản lý, giáo dục, can thiệp, trợ giúp đối với số người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện tại gia đình, cộng đồng; (2) Tiếp tục tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình thực hiện quy trình lập hồ sơ đề nghị và xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân. Đồng thời, tăng cường sơ kết, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện trong thực tiễn, kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên và cấp có thẩm quyền để đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành phù hợp với thực tiễn thực hiện liên quan đến việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính;…nhằm nâng cao chất lượng giải quyết các hồ sơ đề nghị xem xét, áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân; bảo đảm việc xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân công bằng, minh bạch, chính xác, kịp thời; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân, góp phần giữ ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương. Phát huy những kết quả đã đạt được, Ban cán sự đảng, lãnh đạo Tòa án nhân dân tỉnh tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo Tòa án nhân dân hai cấp thực hiện nghiêm nội dung kết luận của Chủ tọa Kỳ họp về phiên chất vấn tại Kỳ họp thứ chín, HĐND tỉnh khóa XV, trọng tâm là:
- Tiếp tục nâng cao chất lượng giải quyết các hồ sơ đề nghị xem xét, áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục nâng cao tinh thần trách nhiệm, tăng cường công tác tuyên truyền bằng hình thức phù hợp trong Nhân dân về tác hại của ma túy, giáo dục không để phát sinh người nghiện mới tại địa phương; tăng cường phối hợp với cấp có thẩm quyền trong công tác quản lý, giáo dục, can thiệp, trợ giúp đối với số người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện tại gia đình, cộng đồng.
- Tiếp tục tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình thực hiện quy trình lập hồ sơ đề nghị và xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân. Tăng cường sơ kết, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện trong thực tiễn, kịp thời đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành phù hợp với thực tiễn thực hiện liên quan đến việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, bảo đảm cho việc xem xét, quyết định của Tòa án được thực hiện chặt chẽ, dân chủ, công bằng, minh bạch, chính xác, kịp thời; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; bảo đảm quy trình lập hồ sơ xét cai nghiện bắt buộc nhanh, gọn, tránh rườm rà, kéo dài thời gian.
Kiến nghị cử tri: Tiếp tục tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình thực hiện quy trình lập hồ sơ đề nghị và xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Toà án nhân dân. Đồng thời, tăng cường sơ kết, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện trong thực tiễn, kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên và cấp có thẩm quyền để đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành phù hợp với thực tiễn thực hiện liên quan đến việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, bảo đảm cho việc xem xét, quyết định của Tòa án được thực hiện một trình tự, thủ tục chặt chẽ, dân chủ, công bằng, minh bạch, chính xác, kịp thời; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân; đảm bảo quy trình lập hồ sơ xét cai nghiện bắt buộc phải nhanh, gọn, tránh rườm rà, kéo dài thời gian.
Trả lời: Trong năm 2024, các Tòa án nhân dân cấp huyện đã thụ lý, giải quyết 894/894 hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại TAND: Quyết định đưa vào trường giáo dưỡng 17 trường hợp; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc 02 trường hợp; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc 875 trường hợp (giảm 168 hồ sơ so với năm 2023), đạt tỷ lệ 100%, trong đó có 02 trường hợp người từ đủ 12 đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Pháp lệnh số 01/2023/UBTVQH15 (TAND huyện Bắc Yên, Sông Mã) . Việc xem xét, áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân được các Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết kịp thời, có căn cứ, đúng pháp luật; không có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân bị khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị, góp phần nâng cao chất lượng công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội tại địa phương.
Kiến nghị cử tri: Đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét có chế độ hỗ trợ kinh phí cho các Nhóm liên gia tự quản để phục vụ hoạt động.
Trả lời: Trên địa bàn toàn tỉnh hiện có 93 mô hình bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở, trong đó "nhóm liên gia tự quản" về an ninh, trật tự là một trong các mô hình bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở. Mô hình "nhóm liên gia tự quản" về an ninh, trật tự là hoạt động mang tính cộng đồng tự nguyện, nhiệm vụ chủ yếu là tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục tại gia đình và các hộ trong nhóm giữ gìn ANTT, "tự quản, tự phòng, tự bảo vệ" nên kinh phí hoạt động của nhóm là do các hộ dân trong nhóm bàn bạc, thống nhất tự nguyện đóng góp, ngoài ra còn có sự hỗ trợ của chính quyền.
Tuy nhiên, trước tình hình tội phạm, tệ nạn ma túy phức tạp, để hỗ trợ hoạt động của "nhóm liên gia tự quản" về an ninh, trật tựtrong công tác bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở, nhất là trong công tác phòng, chống kiểm soát ma túy; UBND tỉnh đã trình HĐND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ kinh phí hoạt dộng của Nhóm liên gia tự quản (cho các nội dung gồm sổ, bút, VPP, chè nước) từ năm 2014; hiện tại Nghị quyết số 48/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 về ban hành chính sách phòng, chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, quy định chính sách hỗ trợ hoạt động của nhóm liên gia tự quản như sau: Nhóm liên gia tự quản dưới 15 hộ 300.000 đồng/nhóm/năm; Nhóm liên gia tự quản từ 15-30 hộ 400.000 đồng/nhóm/năm; Nhóm liên gia tự quản trên 30 hộ 500.000 đồng/nhóm/năm.
Như vậy, theo các quy định hiện hành không có chính sách hỗ trợ cho hoạt động của các mô hình tự quản về an ninh, trật tự tại cơ sở nói chung và hoạt động của "nhóm liên gia tự quản" về an ninh, trật tự nói riêng. Hoạt động của "nhóm liên gia tự quản" về an ninh, trật tự đã được tỉnh cân đối, bố trí kinh phí hỗ trợ trong chính sách phòng, chống và kiểm soát ma túy từ năm 2014 đến nay; với chức năng, nhiệm vụ của "nhóm liên gia tự quản" về an ninh, trật tự thì mức kinh phí hỗ trợ nêu trên đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu hoạt động của nhóm.
Kiến nghị cử tri: Đề nghị UBND tỉnh nghiên cứu, trình HĐND tỉnh xem xét sửa đổi Nghị quyết số 80/2024/NQ-HĐND ngày 17/4/2024 của HĐND tỉnh quy định mức phụ cấp, chế độ kiêm nhiệm của người hoạt động không chuyên trách; mức hỗ trợ, chế độ kiêm nhiệm đối với người trực tiếp tham gia hoạt động ở bản, tiểu khu, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Sơn La; theo hướng quy định mức hỗ trợ theo bản loại 1 đối với các chức danh người trực tiếp tham gia hoạt động ở bản thuộc các xã biên giới; người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, người trực tiếp tham gia hoạt động ở bản kiêm nhiệm chức danh người trực tiếp tham gia hoạt động ở bản, được hưởng mức hỗ trợ hàng tháng.
Trả lời: Nghị quyết số 80/2024/NQ-HĐND của HĐND là văn bản quy phạm pháp luật do HĐND tỉnh ban hành để quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo khoản 1 Điều 27 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Do đó, xây dựng Nghị quyết, phải căn cứ, bám sát vào các nội dung thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh được giao tại các khoản 2, 3, 4 Điều 34 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP. Cụ thể: (1) mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở bản thuộc xã biên giới thực hiện theo nhóm 1 (hưởng như bản loại 1, do được Trung ương tính để khoán kinh phí cho tỉnh); (2) Mức hỗ trợ đối với người trực tiếp tham gia công việc ở bản, do HĐND tỉnh căn cứ nguồn kinh phí ngân sách chi cho cải cách chính sách tiền lương của địa phương; các quy định của pháp luật có liên quan và đặc thù của từng cấp xã, từng thôn, tổ dân phố để quy định, theo đó, Nghị quyết số 80/2024/NQ-HĐND của HĐND đã quy định mức hỗ trợ theo phân loại bản (3 mức), việc phân loại bản căn cứ các tiêu chí theo Quyết định số 39/2020/QĐ-UBND ngày 01/9/2020 của UBND tỉnh; trong đó bản thuộc xã biên giới là một tiêu chí đặc thù đã được cộng điểm làm cơ sở để phân loại bản; (3) Nghị định 33/2023/NĐ-CP không quy định người người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, người trực tiếp tham gia hoạt động ở bản kiêm nhiệm chức danh trực tiếp tham gia hoạt động ở bản, do đó không đủ cơ sở pháp lý để quy định trong Nghị quyết số 80/2024/NQ-HĐND. Như vậy nội dung kiến nghị của cử tri chưa có đủ cơ sở pháp lý, thực tiễn để giải quyết.
Kiến nghị cử tri: Tiếp tục tham mưu tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được các cấp có thẩm quyền giao về công tác bảo vệ môi trường.
Trả lời: Hàng năm, trước khi bước vào niên vụ chế biến nông sản cà phê, Sở Tài nguyên và Môi trường đã chủ động tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai đồng bộ nhiều giải pháp quyết liệt để thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, tài nguyên nước, không để tái diễn tình trạng ô nhiễm nước thải từ hoạt động chế biến nông sản, cà phê gây ảnh hưởng tới nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn thành phố Sơn La, huyện Mai Sơn Nội dung văn bản đã giao rõ trách nhiệm tổ chức thực hiện cho Công an tỉnh, các sở, ngành (Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Khoa học và Công nghệ, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh,...,), UBND cấp huyện, cấp xã trong việc tăng cường công tác bảo vệ môi trường, nguồn nước đối với hoạt động chế biến nông sản, cà phê. Từ đó, góp phần thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, nguồn nước trên địa bàn tỉnh.
Trong các niên vụ tiếp theo, Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các văn chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ môi trường, nguồn nước đối với hoạt động chế biến nông sản. Trong đó, đặt ra nhiệm vụ UBND cấp huyện, cấp xã theo phân cấp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường quy định tại Điều 168 Luật Bảo vệ môi trường phải tổ chức tiến hành rà soát, dự báo, đánh giá sản lượng nông sản (đặc biệt là cà phê, tinh bột sắn) và lập danh sách số lượng các cơ sở, hộ gia đình, hộ kinh doanh dự kiến sẽ tiến hành hoạt động chế biến nông sản trong niên vụ. Đối với các cơ sở dự kiến sẽ tiến hành hoạt động, tổ chức khảo sát đánh giá hiện trạng, các điều kiện để phục vụ hoạt động sản xuất, các cơ sở chỉ được phép hoạt động khi có đầy đủ các hồ sơ pháp lý về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước và phải có các công trình thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải (nước thải, chất thải rắn, khí thải,...), công trình bảo vệ môi trường đảm bảo xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường để không gây ô nhiễm môi trường, nguồn nước.
Kiến nghị cử tri: Duy trì và tăng cường hoạt động các Tổ kiểm tra, giám sát về môi trường đối với các dự án, cơ sở chế biến nông sản đã được thành lập; huy động sự vào cuộc của tất cả các ngành, địa phương trong việc rà soát, kiểm soát chặt chẽ các dự án, cơ sở có nguồn thải thuộc loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường thuộc phạm vi quản lý. Tăng cường công tác quan trắc môi trường và đa dạng sinh học, nâng cao năng lực cảnh báo, dự báo về chất lượng môi trường.
Trả lời: Để đảm bảo hoạt động kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở chế biến nông sản, cà phê trên địa bàn, hàng năm theo phân cấp quản lý nhà nước, Sở Tài nguyên và Môi trường đã trình Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra/Tổ công tác giám sát việc chấp hành quy định về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước đối với các cơ sở chế biến nông sản quy mô tập trung trên địa bàn tỉnh. Đoàn kiểm tra/Tổ công tác đã trực tiếp tổ chức giám sát việc chấp hành quy định về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước đối với 7 cơ sở chế biến nông sản quy mô lớn trên địa bàn tỉnh (04 cơ sở cà phê, 02 cơ sở tinh bột sắn, 01 cơ sở mía đường). Quá trình kiểm tra, giám sát cho thấy từ niên vụ 2021-2022 đến nay, cơ bản các cơ sở đã có ý thức chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước trong quá trình hoạt động sản xuất. UBND cấp huyện đã ban hành các văn bản chỉ đạo các phòng, ban, cơ quan, đơn vị và UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện công tác bảo vệ môi trường đối với hoạt động chế biến nông sản; đồng thời thành lập hoặc tiếp tục duy trì các Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở sản xuất sơ chế, chế biến nông sản cà phê trên địa bàn quản lý .
- Trong thời gian tới, Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Tổ công tác giám sát việc chấp hành quy định về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước đối với các cơ sở chế biến nông sản quy mô tập trung; đồng thời chỉ đạo UBND cấp huyện duy trì hoạt động giám sát thường xuyên liên tục đối với các cơ sở sản xuất sơ chế chế biến nông sản, cà phê quy mô nhỏ lẻ trên địa bàn quản lý.
- Đối với nội dung quan trắc giám sát môi trường: Theo khoản 6, Điều 109, Luật Bảo vệ môi trường quy định “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện các chương trình quan trắc môi trường trên địa bàn…”. Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường, Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 của Bộ trường Bộ Tài nguyên Môi trường quy định kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường đã trình UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1802/QĐ-UBND phê duyệt chương trình quan trắc môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2023-2025. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức quan trắc môi trường theo đúng chương trình được phê duyệt. Kết quả quan trắc môi trường định kỳ đã giúp theo dõi, giám sát chất lượng môi trường không khí, môi trường nước mặt, nước dưới đất, trầm tích, môi trường đất trên địa bàn tỉnh nhằm bổ sung có hệ thống về môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường, cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường thông qua chương trình quan trắc theo thời gian và không gian, cảnh báo sớm các hiện tượng ô nhiễm, mức độ ô nhiễm và các tác động xấu đối với môi trường, tạo cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường nói riêng và làm cơ sở cho việc triển khai các Quy hoạch, Kế hoạch, nhiệm vụ, dự án phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
Kiến nghị cử tri: Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về môi trường theo hướng thực hiện đơn giản hoá về điều kiện và cách thức thực hiện, bãi bỏ các thủ tục hành chính không thực sự cần thiết cho công tác quản lý môi trường; lồng ghép, tích hợp việc thẩm định các thủ tục hành chính liên quan trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Thực hiện chuyển đổi số đối với lĩnh vực môi trường.
Trả lời: Hiện nay, căn cứ Luật Bảo vệ môi trường và Quyết định số 87/QĐ-BTNMT ngày 14/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung; thủ tục hành chính thay thế; thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực môi trường thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường đã trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1249/QĐ-UBND ngày 11/07/2023 công bố Danh mục và phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: Môi trường, khoáng sản, tài nguyên nước, khí tượng thủy văn, đo đạc bản đồ thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Tài nguyên và Môi trường. Theo đó, các quy trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (cấp tỉnh), cấp giấy phép môi trường (cấp tỉnh/cấp huyện) được ban hành phù hợp, góp phần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về môi trường trên địa bàn tỉnh. Khác với những quy định giải quyết thủ tục hành chính với những lĩnh vực khác, riêng lĩnh vực môi trường thời gian giải quyết được tính bằng ngày (tức bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ), đây được coi là một trong những khó khăn đối với cơ quan giải quyết TTHC, tuy nhiên qua đánh giá việc thực hiện quy định này góp phần giảm gần 40% TTHC trong lĩnh vực môi trường.
- Nội dung chuyển đổi số lĩnh vực môi trường: Sở Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Kế hoạch số 500/KH-STNMT ngày 22/4/2022 về Kế hoạch chuyển đổi số ngành Tài nguyên và Môi trường đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; kiện toàn Ban chỉ đạo Chuyển đổi số Sở Tài nguyên và Môi trường theo Quyết định số 148/QĐ-STNMT ngày 18/4/2023 của Sở Tài nguyên và Môi (đồng chí Giám đốc Sở làm Trưởng ban). Sở Tài nguyên và Môi trường đã triển khai xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu môi trường và đa dạng sinh học. Đến nay, đã có 06 cơ sở truyền dữ liệu quan trắc chất thải tự động, liên tục về Sở Tài nguyên và Môi trường (Nhà máy tinh bột sắn Sơn La, Nhà máy thủy điện Sơn La, Nhà máy xử lý nước thải thành phố Sơn La, Nhà máy tinh bột sắn BHL, Nhà máy xử lý nước thải huyện Mộc Châu (02 trạm quan trắc). Các cơ sở còn lại, phải truyền dữ liệu quan trắc chất thải tự động, liên tục về Sở chậm nhất ngày 31/12/2024. Bên cạnh đó, triển khai thực hiện chia sẽ dữ liệu về ngành tài nguyên và môi trường trên Trung tâm điều hành thông minh của tỉnh (IOC). Dữ liệu chia sẻ gồm dữ liệu về thống kê đất đai, bản đồ quy hoạch đất, báo cáo về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, báo cáo về các chỉ tiêu kinh tế xã hội về môi trường, dữ liệu về khoáng sản, tài nguyên nước và khí tượng thủy văn,… giúp cho Lãnh đạo tỉnh cũng như các Sở, ban ngành có thể quản lý hiệu quả về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
- Sở Tài nguyên và Môi trường đã yêu cầu các cở sở chế biến nông sản lắp đặt camera giám sát tại khu vực sản xuất và xử lý chất thải, truyền dữ liệu hình ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, giám sát về vấn đề hoạt động sản xuất và bảo vệ môi trường.
Kiến nghị cử tri: Chủ tịch UBND các cấp thực hiện nghiêm túc, hiệu quả cam kết bảo vệ môi trường hằng năm với UBND cấp trên. Chấp hành chế độ báo cáo định kỳ, thường xuyên, đột xuất để kịp thời phát hiện, đề xuất có biện pháp ứng phó; đồng thời, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, của cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là tuyên truyền Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
Trả lời: Bắt đầu từ năm 2021 đến nay, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu tổ chức Chương trình ký cam kết giữa Chủ tịch UBND các huyện, thành phố với Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện quản lý lĩnh vực tài nguyên và bảo vệ môi trường; định kỳ hàng năm đã tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nội dung cam kết. Kết quả, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố đã chủ động tổ chức triển khai các nội dung, tổ chức ký cam kết với Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn quản lý; định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả với UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường). UBND cấp huyện đã cơ bản thực hiện đầy đủ, có hiệu quả trách nhiệm quản lý nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường; thực hiện tốt quy chế phối hợp; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi sử dụng đất trái phép, xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, sử dụng không đúng mục đích, khai thác khoáng sản trái phép, xả thải gây ô nhiễm môi trường. Tình trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đã giảm đáng kể nhưng vẫn còn xảy ra tại một số địa phương.
- Bên cạnh đó, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức ký cam kết về tăng cường vai trò, trách nhiệm với Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố trong công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, góp phần tăng cường công tác quản lý nhà nước lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Đồng thời, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức ký cam kết thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước đối với 07 cơ sở chế biến nông sản quy mô lớn trên địa bàn.
- Trong thời gian qua, Sở Tài nguyên và Môi trường đã chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, của cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là tuyên truyền Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. Đồng thời, chủ động hướng dẫn UBND cấp huyện triển khai công tác bảo vệ môi trường, nguồn nước đối với hoạt động chế biến nông sản. UBND cấp huyện đã quyết liệt tổ chức kiểm tra giám sát, giao trách nhiệm cho Chủ tịch UBND cấp xã thường xuyên giám sát hoạt động của các cơ sở (đặc biệt các cơ sở chế biến cà phê) không để phát sinh các cơ sở tự phát quy mô nhỏ, không có công trình xử lý chất thải, công trình biện pháp bảo vệ môi trường hoạt động gây nguy cơ ô nhiễm môi trường, nguồn nước. Do vậy, ý thực chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường đã được nâng cao, các cơ sở đã đầu tư xây dựng các hồ chứa chất thải và bể bioaga để thực hiện lưu giữ, xử lý chất thải phát sinh từ quá trình chế biến, góp phần giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường.
Kiến nghị cử tri: Tiếp tục tham mưu tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 15, Nghị quyết số 238NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh.
Trả lời: Tiếp tục thực hiện hiệu quả các Chương trình hành động của Chính phủ và của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Kết luận của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết của Quốc hội; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; Nghị quyết 238/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025, Nghị quyết số 252/NQ-HĐND ngày 09/12/2023 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, trong đó tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho người dân và doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Kiến nghị cử tri: Tập trung rà soát các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, tập trung bố trí vốn cho các dự án then chốt. Đồng thời, tiếp tục triển khai quyết liệt các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, 03 Chương trình MTQG, thực hiện nghiêm Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 02/3/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2024 và Công điện số 24/CĐ-TTg ngày 22/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy nhanh tiến độ phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công năm 2024; phấn đấu hoàn thành giải ngân vốn đầu tư công năm 2024. 2025 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.
Trả lời: Nghiêm túc triển khai các nhiệm vụ, giải pháp theo Công điện số 24/CĐ-TTg ngày 22/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy nhanh tiến độ và phân bổ giải ngân vốn đầu tư công năm 2024; Chỉ thị số 26/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2024; đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Công văn số 3500/UBND-TH ngày 08/8/2024 về đẩy mạnh giải ngân dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Công văn số 3532/UBND-TH ngày 11/8/2024 về việc thực hiện Công điện của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2024. Tập trung đẩy nhanh tiến độ các chương trình dự án trọng điểm như: đã hoàn thành việc phê duyệt dự án thành phần đầu tư xây dựng công trình, tham mưu phân bổ vốn cho dự án Đầu tư xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu, đoạn tuyến thuộc địa bàn tỉnh Sơn La; tập trung đẩy nhanh tiến độ dự án tuyến đường giao thông nối Quốc lộ 37 (huyện Bắc Yên) với Quốc lộ 279D (huyện Mường La), 03 Chương trình mục tiêu quốc gia..... Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tham mưu với HĐND tỉnh, UBND tỉnh điều chỉnh, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 từ các dự án chậm tiến độ sang cho các dự án có tiến độ giải ngân tốt, cần tập trung đẩy nganh tiến độ nhưng còn thiếu vốn ; tổ chức làm việc với 12 huyện, thành phố, các chủ đẩu tư rà soát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2024, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc theo thẩm quyền. Kết quả giải ngân đến ngày 18/10/2024, đạt 2.095 tỷ đồng, bằng 47,83% kế hoạch vốn giao và bằng 52,86% kế hoạch vốn phân bổ chi tiết.
Kiến nghị cử tri: Tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đã được chấp thuận đầu tư; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đánh giá tiến độ triển khai thực hiện các dự án. Đồng thời, tăng cường hoạt động quảng bá, thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư nghiên cứu, khảo sát, đề xuất triển khai dự án trên địa bàn tỉnh.
Trả lời: Quan tâm, chú trọng lãnh đạo công tác theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra công tác đầu tư trên địa bàn tỉnh theo các lĩnh vực chuyên nghành được giao. Từ tháng 7 đến nay, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tiến hành 01 cuộc kiểm tra với 52 dự án, cụ thể trên các lĩnh vực gồm: Lĩnh vực xăng dầu 16 dự án; lĩnh vực năng lượng 08 dự án; lĩnh vực nông nghiệp 05 dự án; lĩnh vực thương mại dịch vụ, du lịch 14 dự án; lĩnh vực công nghiệp chế biến 03 dự án; lĩnh vực khoáng sản 07 dự án. Qua kiểm tra đã xác định dự án đã hoàn thành đang hoạt động sản xuất kinh doanh 22 dự án; dự án đang triển khai theo tiến độ tại quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, Chứng nhận đăng ký đầu tư 17 dự án; dự án chậm tiến độ (chưa quá 12 tháng) 13 dự án.
Kiến nghị cử tri: Về việc chậm trình ban hành Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định khoảng cách và địa bàn xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày để được hưởng chính sách theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP của Chính phủ:
- Đề nghị tổ chức Hội nghị thống nhất giữa các cơ quan tham mưu về hướng xây dựng Nghị quyết đảm bảo tính khoa học, đầy đủ và kịp thời, tính ổn định trình HĐND tỉnh ban hành theo quy định.
Trả lời: UBND tỉnh đã ủy quyền cho Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức Hội nghị tư vấn liên ngành (vào ngày 30/7/2024) với sự tham gia của đại diện Ban Văn hóa - Xã hội, HĐND tỉnh; Ban Dân tộc, HĐND tỉnh; Ban Kinh tế - Ngân sách, HĐND tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc tỉnh; Trường Cao đẳng Sơn La; ban hành Biên bản số 18/BB-SGDĐT ngày 30/7/2024 về họp tư vấn xin ý kiến thống nhất xây dựng các dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh. Trên cơ sở kết quả của hội nghị tư vấn liên ngành và đề nghị của Sở GD&ĐT, UBND tỉnh đã ban hành Báo cáo số 377/BC-UBND ngày 08/8/2024 gửi Thường trực HĐND tỉnh về kết quả tổ chức Hội nghị tư vấn liên ngành thống nhất tham mưu xây dựng các Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Đồng thời, Bộ GD&ĐT đã trình Chính phủ dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn. Trong thời gian tới, khi Nghị định mới được ban hành và có hiệu lực, UBND tỉnh sẽ chỉ đạo Sở GD&ĐT tham mưu xây dựng Nghị quyết đảm bảo tính khoa học, đầy đủ và kịp thời, tính ổn định trình HĐND tỉnh ban hành theo quy định.
Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo khẩn trương tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh trình Kỳ họp chuyên đề trong tháng 8/2024 để thực hiện chính sách theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP của Chính phủ trước khi khai giảng năm học mới 2024-2025.
- Tại Kỳ họp chuyên đề thứ 22 (được tổ chức vào ngày 29/8/2024), UBND tỉnh đã trình HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 92/2024/NQ-HĐND ngày 29/8/2024 về việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số nội dung tại các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết số 64/2023/NQ-HĐND ngày 28/8/2023 của HĐND tỉnh quy định cụ thể về khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày được hưởng chính sách theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ.
Kiến nghị cử tri: Đề nghị Sở Giao thông - Vận tải kiểm tra, có biện pháp khắc phục rãnh thoát nước ngầm đường Quốc lộ 37 đoạn trung tâm xã Phiêng Pằn hiện nay đã bị tắc (khi trời mưa to làm trôi đất, đá, nước ngập gây ảnh hưởng tới người dân khi tham gia giao thông) và cống ngầm đoạn bản Mật, xã Chiềng Lương (hiện nay, cống này xây dựng thấp hơn rãnh thoát nước nên thường xuyên bị ngập nước khi mưa xuống).
Trả lời: Sở Sở Giao thông - Vận tải đã phối hợp với chính quyền địa phương kiểm tra hiện trường thống nhất giải pháp khắc phục; đồng thời chỉ đạo Ban QLBT đường bộ, Công ty cổ phần QLSC&XDCT giao thông II Sơn La (nhà thầu quản lý BDTX tuyến) tập trung máy móc nhân lực nạo vét, khơi thông toàn bộ rãnh kín có nắp đậy 2 bên đường khu vực trung tâm xã Phiêng Pằn từ Km486+690-Km486+970, nạo vét hố tụ lòng cống tại Km486+714, QL.37 và đoạn rãnh dọc 2 bên tuyến Km470+920-Km471+000, QL.37 (bao gồm đoạn cống rãnh dọc vào bản Mật, xã Chiềng Lương từ Km470+960-Km470+970) đảm bảo khả năng tiêu thoát nước phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân.
Kiến nghị cử tri: Đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét đầu tư nâng cấp mở rộng đường và hành lang đường QL4G đoạn trung tâm xã Chiềng Khoong có chiều dài khoảng 2km.
Trả lời: Ngày 22/7/2024, Sở GTVT đã phối hợp với UBND huyện Sông Mã và nhà thầu quản lý BDTX tổ chức kiểm tra xác minh hiện trường theo kiến nghị của cử tri, cụ thể: Đoạn tuyến kiến nghị tương ứng với Km80+240-Km82+240, QL.4G đoạn tuyến có chiều dài L=2Km, Bn=7,5m, Bm=5,5m mặt đường BTN, rãnh dọc BTXM lắp ghép đoạn tuyến nằm trong dự án sửa chữa đoạn Km78+000-Km83+000, QL.4G hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng ngày 01/11/2021, trong đó đoạn qua trung tâm xã Chiềng Khoong Km80+368-Km80+819, QL.4G đã được đầu tư, gia cố mở rộng mặt BTN sát mép rãnh (Bm=7,5m hai bên đầu tư rãnh hộp có nắp đậy đảm bảo phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân; đoạn tuyến đã được đầu tư phù hợp với quy mô theo quy hoạch được duyệt. Sở GTVT và UBND huyện Sông Mã thống nhất nội dung kiến nghị nêu trên là không phù hợp; do đó đề nghị đưa kiến nghị cử tri này vào nhóm các kiến nghị đã giải quyết.
Kiến nghị cử tri: Đề nghị bố trí dự án sắp xếp lại hệ thống dây, cột điện hạ thế tại các khu dân cư, đường 109, hiện nay nằm chồng chéo vắt ngang, vắt dọc trong khu dân cư rất nguy hiểm và ảnh hưởng đến đời sống nhân dân, đề nghị đưa ra dọc trục đường 109 và chạy theo tuyến đường nội bản.
Trả lời: Đối với khu vực xã Ngọc Chiến, Điện lực Mường La đã lập các phương án cải tạo, xây dựng mới các tuyến đường dây với mục tiêu đảm bảo cấp điện an toàn, liên tục cho khu vực xã Ngọc Chiến. Điện lực Mường La đang phối hợp với các nhà mạng viễn thông để chỉnh trang, bó gọn cáp, đảm bảo an toàn và mỹ quan trong năm 2025.
- Sở Công thương là chủ đầu tư Tiểu dự án cấp điện nông thôn tỉnh Sơn La, trong đó có hạng mục công trình cấp điện huyện Mường La đã đầu tư với quy mô cấp điện an toàn cho 1.000 hộ trên địa bàn 06 xã và 01 thị trấn của huyện Mường La, xã Ngọc Chiến có 43 hộ tại bản Mường Chiến được đầu tư cấp điện an toàn; dự án đã hoàn thành trong quý II/2024.
- UBND huyện Mường La là chủ đầi tư dự án cấp điện an toàn trên địa bàn huyện, dự án đang triển khai đầu tư xây dựng, dự kiến hoàn thành trong năm 2024.
Để giải quyết kiến nghị của cử tri, trong thời gian tới đề nghị UBND xã Ngọc Chiến phối hợp với Điện lực Mường La trong công tác cải tạo, chỉnh trang lưới điện khu vực và tuyên truyền về an toàn điện đến các hộ dân. Các công trình điện trên địa bàn tỉnh với mục tiêu bảo đảm cấp điện an toàn, ổn định cho các hộ dân, vì vậy trong trường hợp các khu vực dân cư có nhu cầu cải tạo nâng cấp hệ thống điện phù hợp với quy hoạch địa phương, đề nghị cần có sự chung tay đóng góp của cộng đồng và các nguồn xã hội hóa khác.
Kiến nghị cử tri: Chỉ đạo Công ty cổ phần CMC Mường La (Hiện nay, Công ty đang triển khai dự án trang trại chăn nuôi lợn và trồng cây ăn quả tại các xã Tạ Bú, Chiềng San, Chiềng Hoa, huyện Mường La) xem xét chuyển vị trí khu xử lý nước thải của Công ty sang vị trí khác, do đặt gần khu vực đầu nguồn nước sinh hoạt của các bản thuộc các xã Tạ Bú, Chiềng San, Chiềng Hoa về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt của người dân.
Trả lời: Sau khi nhận được ý kiến kiến nghị của cử tri, Sở Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Kế hoạch số 1000/KH-STNMT ngày 26/9/2024 khảo sát, xác minh giải quyết kiến nghị cử tri lĩnh vực tài nguyên và môi trường qua hoạt động tiếp xúc cử tri Kỳ họp thứ chín, HĐND tỉnh khoá XV. Ngày 01/10/2024, Đoàn kiểm tra liên ngành đã tiến hành khảo sát, xác minh ý kiến của cử tri; đánh giá khu vực công trình xử lý nước thải của Công ty cổ phần CMC Mường La; đánh giá khoảng cách nguồn nước cấp cho sinh hoạt của các bản kiến nghị với khu vực dự án Trang trại chăn nuôi lợn và trồng cây ăn quả của Công ty cổ phần CMC Mường La. Qua kiểm tra, Đoàn đã xác minh với các cử tri và làm việc với Công ty CMC Mường La, yêu cầu Công ty chấp hành nghiêm quy định của pháp luật và Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với Dự án.
Kiến nghị cử tri: Đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu trình UBND tỉnh thu hồi khu đất của Công ty cổ phần khoáng sản Sơn La để xây dựng Nhà văn hoá tổ 6 phường Quyết Thắng (Ngày 20/3/2024, UBND thành phố Sơn La đã ban hành Tờ trình số 84/TTr-UBND về việc đề nghị UBND tỉnh ban hành Quyết định thu hồi đất của Công ty cổ phần khoáng sản Sơn La tại tổ 6, phường Quyết Thắng để giao cho UBND thành phố xây dựng Nhà văn hóa tổ 6, phường Quyết Thắng, thành phố Sơn La - gửi Sở Tài nguyên và Môi trường).
Trả lời: Theo bản đồ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 thành phố Sơn La được UBND tỉnh Sơn La phê duyệt tại Quyết định số 1657/QĐ-UBND ngày 13/8/2022 thì khu đất của Công ty cổ phần khoáng sản Sơn La được quy hoạch là đất thương mại, dịch vụ. Do đó, việc UBND thành phố Sơn La đề nghị UBND tỉnh ban hành Thông báo thu hồi đất của Công ty cổ phần khoáng sản Sơn La để xây dựng nhà văn hóa tổ 6, phường Quyết Thắng, thành phố Sơn La là không phù hợp với mục đích theo quy hoạch sử dụng đất.
Ngày 27/8/2024, UBND tỉnh Sơn La đã ban hành Quyết định số 1774/QĐ-UBND về việc thu hồi đất của Công ty cổ phần khoáng sản Sơn La do hết thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất để giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý khu đất tại tổ 6, phường Quyết Thắng, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Việc thu hồi đất để giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất quản lý thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 113 Luật Đất đai năm 2024.
Theo ý kiến của Sở Xây dựng tại Công văn số 2340/SXD-QHKT&PTĐT ngày 20/9/2024 thì đề xuất của UBND thành phố Sơn La chưa phù hợp với định hướng quy hoạch phân khu là đất Thương mại dịch vụ (DV097) theo Quy hoạch phân khu xây dựng khu đô thị lịch sử, thành phố Sơn La (được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1125/QĐ-UBND ngày 26/6/2023).
Theo đó, ngày 24/9/2024, Sở Tài nguyên và Môi trường đã có Công văn số 3440/STNMT-ĐĐ&ĐĐBĐ gửi UBND thành phố Sơn La. Trong đó, có ý kiến: "trường hợp UBND thành phố Sơn La có nhu cầu giao đất để xây dựng Nhà văn hóa, đề nghị UBND thành phố Sơn La căn cứ quy định của pháp luật để rà soát, tham mưu trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh cục bộ quy hoạch, làm cơ sở để thực hiện giao đất xây dựng Nhà văn hóa theo quy định."
Kiến nghị cử tri: Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo, có biện pháp hữu hiệu làm giảm phát thải mùi hôi thối từ nhà máy xử lý chất thải rắn tại xã Chiềng Ngần, thành phố Sơn La.
Trả lời: Sở Tài nguyên và Môi trường đã có 02 văn bản: (1) Công văn số 3400/STNMT-QLMT ngày 20/9/2024 đề nghị Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường giám sát trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Sơn La; (2) Công văn số 3411/STNMT-QLMT ngày 21/9/2024 đề nghị UBND thành phố, UBND xã Chiềng Ngần, Công ty Cổ phần môi trường và Dịch vụ đô thị Sơn La tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong quá trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Sơn La
- Ngày 24/9/2024, Công ty Cổ phần môi trường và Dịch vụ đô thị Sơn La đã có Báo cáo số 109/BC-CTMT gửi Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo kết quả tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong quá trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Sơn La và Công văn số 267/CTMT-KHKT ngày 29/7/2024 gửi UBND thành phố Sơn La phục vụ các cuộc họp giải quyết đơn thư, kiến nghị cử tri và các hội nghị, cuộc họp đối thoại. Theo đó, Công ty đã đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường.
Kiến nghị cử tri: Đề nghị Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung khoản 1, Điều 2, Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng giao nguồn kinh phí đào tạo bồi dưỡng về cho cơ sở đào tạo.
Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 36/2018/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư số 06/2023/TT-BTC ngày 31/01/2023 có quy định:
"Điều 2. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức; đóng góp của cán bộ công chức; tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
...
5. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với các đối tượng khác áp dụng Thông tư này do cá nhân, nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị và các nguồn kinh phí hợp pháp khác bảo đảm theo quy định của pháp luật"
Căn cứ quy định nêu trên, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức bao gồm: Nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho cơ sở đào tạo theo phân cấp ngân sách hiện hành; kinh phí đóng góp của cán bộ, công chức; tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước... Do đó, không có căn cứ đề xuất Bộ Tài chính sửa đổi nội dung quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC và Tông tư số 06/2023/TT-BTC theo kến nghị của cử tri. Đề nghị cử tri thị trấn Bắc Yên, huyện Bắc Yên, căn cứ quy định của các Thông tư của Bộ Tài chính để triển khai thực hiện theo quy định.
Kiến nghị cử tri: Tập trung rà soát, xử lý nhanh các thủ tục đầu tư xây dựng đối với các dự án bất động sản đã đáp ứng đủ điều kiện để các doanh nghiệp sớm triển khai dự án, tăng khả năng huy động và sử dụng vốn đầu tư.
Trả lời: Tập trung rà soát thủ tục, trình tự các dự án theo các quy định của pháp luật mới ban hành (như Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật kinh doanh Bất động sản, Luật đấu thầu) và thực hiện công tác rà soát thẩm định trình phê duyệt thủ tục đầu tư các dự án (đã phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Công viên nghĩa trang thành phố Sơn La; phê duyệt kết quả đánh giá năng lực kinh nghiệm dự án khu đô thị số 02 Hồ Tuổi trẻ, khu dân cư cửa Ngõ). Triển khai xây dựng dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định tiêu chí để quyết định đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Sơn La; đã gửi các cơ quan đơn vị xin ý kiến đối với dự thảo Nghị quyết của HĐND; hiện nay đang tiếp thu và hoàn thiện hồ sơ trình dự thảo Nghị quyết của HĐND theo quy định, dự kiến trình HĐND tỉnh tại kỳ họp tháng 12 năm 2024.
Ngày 05/12/2024, HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 98/2024/NQ-HĐND quy định tiêu chí để quyết định đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Kiến nghị cử tri: Chỉ đạo nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách của tỉnh để tạo môi trường pháp lý và các nguồn lực thúc đẩy, tạo đột phá cho chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh; hoàn thành trong Quý II/2023.
Trả lời: Về công tác ban hành các văn bản: UBND tỉnh đã ban hành: (1) Quyết định số 206/QĐ-UBND ngày 02/02/2024 phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Sơn La năm 2024; (2) Quyết định số 811/QĐ-UBND ngày 04/5/2024 ban hành Kế hoạch pahts triển kinh tế số và xã hội số tỉnh Sơn La năm 2024-2025; (3) Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 04/5/2024 về việc triển khai thực hiện QUyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 26/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án "Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ Trung ương đến địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Về công tác xây dựng pháp luật: UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 19/2024/QĐ-UBND ngày 02/7/2024 về việ ban hành Quy chế hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tirh Sơn La; Công văn số 3482/UBND-KGVX ngày 07/8/2024 về việc triển khai Nghị định số 82/2024/NĐ-CP ngày 10/7/2024 của Chính phủ trong đó có nội dung giao Sở Tài chính tham mư trình dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định thẩm quyền quyết định việc đầu tư, mua sắm các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Kiến nghị cử tri: Rà soát, nghiên cứu các văn bản của Trung ương về bổ nhiệm, chuyển xếp hạng và tổ chức xét/thi thăng hạng để triển khai thực hiện kịp thời, đảm bảo quyền lợi cho giáo viên.
Trả lời: UBND tỉnh đã ban hành Đề án số 1565/ĐA-UBND ngày 05/8/2024 về việc tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT từ hạng III lên hạng II tỉnh Sơn La năm 2024 theo quy định tại Nghị định số 115/NĐ-CP; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP; Thông tư số 06/2020/TT-BNV và Thông tư số 34/2021/TT-BGDĐT. Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1742/QĐ-UBND ngày 23/8/2024 về Kế hoạch tổ chức kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT từ hạng III lên hạng II tỉnh Sơn La năm 2024; Quyết định số 1781/QĐ-UBND ngày 28/8/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về thành lập Hội đồng xét thăng hạng chức dnah nghề nghiệp Giáo viên Trung học phổ thông tỉnh Sơn La năm 2024; Quyết định số 1782/QĐ-UBND ngày 28/8/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về thành lập Ban Giám sát kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Giáo viên Trung học phổ thông tỉnh Sơn La năm 2024. Hiện nay Hội đồng xét thăng hạng đang tiến hành các quy trình tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II đối với 1.204 giáo viên THPT; dự kiến hoàn thành việc xét thăng hạng và ban hành các Quyết định bổ nhiệm giáo viên THPT hạng II đối với những trường hợp trúng tuyển kỳ xét thăng hạng hoàn thành trong Quý IV năm 2024.
Kiến nghị cử tri: Đẩy nhanh việc thực hiện chuyển xếp hạng cho giáo viên từ hạng III lên hạng II theo phân cấp quy định và báo cáo kết quả về Thường trực HĐND tỉnh trước quý III/2024.
Trả lời: Sở Nội vụ đã ban hành Báo cáo số 324/BC-SNV ngày 31/7/2024 (gửi Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Ban Văn hóa - Xã hội, HĐND tỉnh) báo cáo kết quả chuyển xếp, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II, giáo viên THCS hạng II theo Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT.
Kiến nghị cử tri: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND các huyện, thành phố thường xuyên rà soát giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng đủ điều kiện được thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thực hiện chuyển xếp hạng cho giáo viên đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng với các quy định hướng dẫn của Trung ương.
Trả lời: Năm 2023, Sở Nội vụ đã ban hành Công văn số 1143/SNV-CCVC ngày 18/7/2023 gửi Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố triển khai việc bổ nhiệm, chuyển xếp chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non và phổ thông theo Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT; năm 2024 Sở Nội vụ ban hành Công văn số 191/SNV-CCVC ngày 30/01/2024 đề nghị tiếp tục triển khai việc rà soát, bổ nhiệm và chuyển xếp chức danh nghề nghiệp giáo viên theo Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT. Kết quả: năm 2023, Sở Nội vụ đã chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố thực hiện rà soát, bổ nhiệm, chuyển xếp chức danh nghề nghiệp Giáo viên Tiểu học và Giáo viên THCS hạng II đối với 4.559 trường hợp (gồm 1.615 Giáo viên Tiểu học và 2.944 Giáo viên THCS trên toàn tỉnh); năm 2024: Tính đến 30/9/2024, Sở Nội vụ đã thực hiện bổ nhiệm, chuyển xếp CDNN giáo viên Tiểu học và giáo viên THCS hạng II cho 64 giáo viên (Quý I/2024 là 39 trường hợp; Quý II/2024 là 24 trường hợp; Quý III/2024 là 01 trường hợp).
Kiến nghị cử tri: Tiếp tục phối hợp với Sở Nội vụ có văn bản chỉ đạo UBND các huyện, thành phố rà soát các tiêu chuẩn, điều kiện để bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông công lập đảm bảo theo đúng quy định hiện hành.
Trả lời: Sở Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với Sở Nội vụ ban hành Công văn số 191/SNV-CCVC ngày 30/01/2024 của Sở Nội vụ Sơn La về việc rà nhu cầu thăng hạng đối với viên chức trong ngành giáo dục năm 2024; Công văn số 371/SGDĐT-TCCB&CTTT ngày 23/02/2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc rà soát và triển khai nhu cầu thăng hạng đối với viên chức các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở để tổng hợp và xây dựng Đề án xét thăng hạng giáo viên THPT hạng III lên hạng II theo quy định trình Sở Nội vụ phê duyệt và triển khai theo quy định.
Kiến nghị cử tri: Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc rà soát giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng đủ điều kiện được xét/thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thực hiện chuyển xếp hạng cho giáo viên theo phân cấp quản lý đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng với các quy định hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương.
Trả lời: Sở Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Công văn số 371/SGDĐTTCCB&CTTT ngày 23/02/2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc rà soát và triển khai nhu cầu thăng hạng đối với viên chức các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở để tổng hợp và xây dựng Đề án xét thăng hạng giáo viên THPT hạng III lên hạng II theo quy định trình Sở Nội vụ phê duyệt và triển khai theo quy định.
Kiến nghị cử tri: Hiện nay người dân vẫn phải mua thuốc và vật tư y tế ở bên ngoài để điều trị bệnh, trong khi đó nhiều loại thuốc và vật tư y tế nằm trong danh mục chi trả của bảo hiểm y tế, nhưng không được thanh toán. Đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La làm rõ và đề nghị thanh toán kinh phí cho người bệnh theo quyền lợi khi tham gia bảo hiểm y tế (thanh toán tiền mua vật tư và thuốc ở ngoài theo danh mục BHYT chi trả).
Trả lời: Tại điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP cua Chính phủ quy định trách nhiệm của cơ sở khám chữa bệnh: "Bảo đảm cung ứng thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật phù hợp tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế".
- Tại Công văn số 8123/BYT-BH ngày 28/9/2021 của Bộ Y tế có hướng dẫn: "Theo quy định của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thực hiện thì trường hợp người bệnh phải tự mua thuốc, vật tư y tế do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung ứng không đầy đủ, không kịp thời hoặc không đúng quy định của pháp luật, thì không thuộc trường hợp được thanh toán trực tiếp với cơ quan BHXH".
Do đó, Bảo hiểm xã hội tỉnh không có cở để thực hiện thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với trường hợp người bệnh phải tự mua thuốc, vật tư y tế do cơ sở KCB cung ứng không đầy đủ, không kịp thời.
Kiến nghị cử tri: Đề nghị Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh xem xét chi trả kinh phí hỗ trợ điều tra cung cầu lao động cho các điều tra viên từ tháng 12 năm 2022 đến nay chưa được chi trả (mỗi phiếu điều tra được hỗ trợ 6.000 đồng).
Trả lời: Năm 2022 Sở Lao động – Thương binh và Xã hội không thực hiện điều tra cung cầu lao động theo Thông tư số 01/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25/1/2022 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội do thực hiện Thông tư số 11/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/6/2022 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về hướng dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Nội dung thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động được thực hiện từ 30/10/2023 theo Kế hoạch số 249/KH-UBND ngày 17/10/2023 của UBND tỉnh (Kinh phí thực hiện từ nguồn kinh phí Tiểu dự án 3, Dự án 4 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 – 2025 đã được giao về Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; do UBND các huyện, thành phố trực tiếp thực hiện).
Kiến nghị cử tri: Đề nghị có cơ chế, chính sách hỗ trợ mua bảo hiểm y tế hằng năm cho các hộ dân trong phạm vi ảnh hưởng phát thải mùi rác thải từ nhà máy xử lý rác thải tại xã Chiềng Ngần, thành phố Sơn La.
Trả lời: Theo quy định tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi năm 2014) và tại mục 4.1.2 điểm 4.1 khoản 4 Điều 6 Nghị quyết số 13/2021/NQ-HĐND ngày 19/11/2021 của HĐND tỉnh Sơn La đã quy định các đối tượng được hỗ trợ mức đóng BHYT. Nội dung này đề nghị UBND thành phố Sơn La kiểm tra, rà soát kết quả quan trắc môi trường để xác định đầy đủ thông tin tác động môi trường; đồng thời chỉ đạo Trung tâm y tế thành phố tăng cường các biện pháp hỗ trợ y tế cho các hộ dân trong phạm vi ảnh hưởng phát thải mùi rác từ nhà máy xử lý rác thải tại xã Chiềng Ngần.
Kiến nghị cử tri: Đề nghị Công ty cổ phần cao su Sơn La: Giải quyết tình trạng xe chở mủ cao su không có thiết bị chuyên dùng che chắn, mủ cao su rơi vãi trên đường vận chuyển gây hôi thối, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe người dân và người tham gia giao thông (nội dung này đã được cử tri kiến nghị tại các kỳ tiếp xúc cử tri trước, Công ty cao su đã chuyển sang phương án vận chuyển đi đường Bó Mười, huyện Thuận Châu thay vì đi đường Quốc lộ 279D như trước nhưng xe chở mủ cao su vẫn không có thiết bị chuyên dùng che đậy gây ô nhiễm môi trường) (Kiến nghị của cử tri huyện Mường La).
Trả lời: Ngay từ đầu mùa vụ khai thác mủ cao su, Công ty CP Cao su Sơn La đã làm việc với đơn vị vận chuyển mủ cao su từ vườn cây về nhà máy. Hiện nay các xe chở mủ được đơn vị vận chuyển lót bạt trong thùng xe, che chắn đảm bảo không để mủ cao su rơi vãi trong quá trình vận chuyển, đảm bảo không gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến môi trường, ảnh hưởng đến người dân, người tham gia giao thông theo ý kiến cử tri đã nêu.
Kiến nghị cử tri: Chỉ đạo Công ty TNHH MTV quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi Sơn La: Khảo sát, lập phương án đầu tư khôi phục lại hồ Băng Cút, bản Lẳm Cút để đảm bảo sản xuất và tưới tiêu. Lý do: Hồ Băng Cút thuộc bản Lẳm Cút từ năm 1991 bị lũ phá hỏng từ đó đến nay chưa được khắc phục sửa chữa, nhân dân không có nguồn nước tưới tiêu (diện tích rau màu là 15,6ha, lúa ruộng diện tích 30,75ha trong bản).
Trả lời: Sau khi tổ chức đoàn đi kiểm tra thực địa tại hiện trường cho thấy vị trí Hồ Băng Cút (hồ bị vỡ năm 1991( đến thời điểm kiểm tra không có hồ, diện tích đất tại vị trí dự kiến khôi phục hồ thuộc 3 xã: Mường Bon, Mường Bằng, Chiềng Mung nhân dân đang canh tác trồng ngô, đậu..,. cây lâu năm. Nếu như khôi phục hồ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến đất sản xuất của nhân dân, cũng như khối lượng đảo đất tạo lòng hồ là rất lớn. Mặt khác trong quy hoach phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước giai đoạn 2025-2030, tầm nhìn đến năm 2050 không có danh mục trong quy hoạch được duyệt. Do đó, đoàn kiểm tra thống nhất tại hiện trường dự án là dự án không khả thi và không đề xuất dự án với cấp có thẩm quyền.
Kiến nghị cử tri: Đề nghị Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Sơn La thực hiện việc công khai giá chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng hàng năm đến các bản và nhân dân nơi địa phương có diện tích rừng được chi trả theo quy định (hiện nay mức giá đang thay đổi theo từng năm, năm 2023 chi trả 575.548.000đ/ha đến năm 2024 chi trả 481.050.000đ/ha).
Trả lời: Nguyên nhân dẫn tới đơn giá có sự khác nhau giữa các vùng rừng trên địa bàn cũng như nguyên nhân mức chi trả khác nhau giữa các năm: Số tiền chi trả DVMTR cho bên cung ứng DVMTR (chủ rừng) hằng năm là khoản tiền do đơn vị sử dụng DVMTR (nhà máy thủy điện, nước sạch…) ủy thác qua Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng trong năm đó được tính toán, xác định theo quy định. Số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng cho các chủ rừng hoàn toàn phụ thuộc vào việc các đơn vị sử dụng DVMTR trả nhiều hay ít. Nếu lưu vực nào có nhiều đơn vị sử dụng dịch vụ, sản lượng (điện thương phẩm, nước thương phẩm,…) của các đơn vị cao thì tiền DVMTR thu được càng nhiều dẫn đến đơn giá chi trả cho các chủ rừng càng cao và ngược lại. Do đó, mức chi trả bình quân cho 01 ha rừng giữa các năm và giữa các khu vực rừng cung ứng DVMTR có sự khác nhau.
Thực hiện quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ, hàng năm Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng đã phê duyệt diện tích và số tiền chi trả cho bên cung ứng DVMTR từ nhiều bên sử dụng DVMTR, đồng thời thực hiện công khai về diện tích và số tiền được chi trả DVMTR gửi đến UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
Kiến nghị cử tri: Sơn La là địa phương trồng cây ăn quả lớn nhất miền Bắc và đứng thứ hai cả nước. Trong quá trình trồng, chăm sóc cây ăn quả, bà con nhân dân phải sử dụng nhiều các loại vật tư nông nghiệp như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, … Quá trình đó, thải ra môi trường rất nhiều bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng. Trong những năm qua, tỉnh đã quan tâm đầu tư xây dựng, lắp đặt các bể chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng. Tuy nhiên, việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng còn khó khăn, bất cập đó là chu kỳ thu gom dài, chưa kịp thời dẫn tới các bể chứa quá tải, vượt mức dung tích chứa của bể tràn ra ngoài, tiềm ẩn nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường đất, nước, giảm chất lượng nông sản và ảnh hưởng đến sức khỏe người dân.
Đề nghị cấp có thẩm quyền quan tâm xem xét, nghiên cứu để sớm ban hành cơ chế, chính sách về thu gom, vận chuyển, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đồng thời thu hút các doanh nghiệp triển khai đầu tư xây dựng nhà máy xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật tại tỉnh.
Trả lời: Hiện nay các văn bản pháp lý triển khai thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật đã được ban hành đầy đủ (Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường). Theo cá văn bản trên, quy trình thu gom chất thải là bao gói thuốc bảo vệ thực vật đều phải do đơn vị được cấp phép xử lý chất thải nguy hại thực hiện và các tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải có trách nhiệm nộp phí, giá dịch vụ cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải. Đối với lượng chất thải là bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng phát sinh trên địa bàn tỉnh hiện đang được bố trí kinh phí thực hiện từ ngân sách nhà nước do vậy không ban hành cơ chế, chính sách đặc thù.
Đối với nội dung thu hút doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh: UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo Sở Nông nghiệp và PTNT trên cơ sở đánh giá công tác thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, tham mưu cho UBND tỉnh thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh.
Kiến nghị cử tri: Nghiên cứu, trình HĐND tỉnh xem xét sửa đổi Nghị quyết số 50/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh Sơn La theo hướng:
(1) Đề nghị kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết số 50/2022/NQ-HĐND đến hết năm 2030.
(2) Đề nghị sửa đổi nội dung hồ sơ điều kiện liên kết là “Bản cam kết tiêu thụ sản phẩm cho các nhà máy chế biến rau, củ, quả trên địa bàn tỉnh Sơn La” (theo Nghị quyết hiện nay là Hợp đồng liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm với hợp tác xã, công ty, doanh nghiệp đầu tư phát triển vùng nguyên liệu phục vụ cho các nhà máy chế biến rau, củ, quả trên địa bàn tỉnh Sơn La, với thời gian tối thiểu 3 năm).
Lý do: Do mức hỗ trợ theo Nghị quyết số 50/2022/NQ-HĐND thấp, nhiều thủ tục hồ sơ và phải ký hợp đồng liên kết tối thiểu 03 năm nên các hợp tác xã, hộ nông dân không đăng ký (Các HTX không muốn được hưởng chính sách nhưng lại bị ràng buộc trong tiêu thụ sản phẩm).
Trả lời: Đối với nội dung đề nghị kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết số 50/2022/NQ-HĐND: Tính đến thời điểm hiện tại, Nghị quyết vẫn còn hiệu lực đến 31/12/2025 do đó việc đề xuất kéo dài thời gian thưc hiện Nghị quyết đến năm 2030 là chưa có căn cứ theo đúng quy định, chưa phù hợp với thực tế. Trong thời gian tới, trên cơ sở đánh giá kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết, tùy theo điều kiện thực tế, UBND tỉnh sẽ chỉ đạo Sở Nông nghiệp và PTNT nghiên cứu, tham mưu đề xuất kéo dài thời gian thưc hiện nếu phù hợp.
- Đối với nội dung đề nghị sửa nội dung hồ sơ điều kiện liên kết là Bản cam kết tiêu thụ sản phẩm cho các nhà máy chế biến rau, củ, quả trên địa bàn tỉnh: Chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 50/2022/NQ-HĐND với mục tiêu hỗ trợ đầu tư phát triển vùng nguyên liệu phục vụ các nhà máy chế biến rau củ, quả trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện khuyến khích, tuyên truyền, vận động nhân dân phát triển liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nâng cao thu nhập, đảm bảo nguyên liệu phục vụ cho các nhà máy chế biến. Việc thực hiện Hợp đồng liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp với thời gian tối thiểu 3 năm trong Nghị quyết thực hiện theo quy định hiện hành nhằm khuyến khích việc thực hiện liên kết sản xuất, tiêu thụ giữa các bên tham gia liên kết lâu dài đảm bảo theo đúng quy định.
Kiến nghị cử tri: Đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trường Cao đẳng Sơn La sớm chi trả kinh phí hỗ trợ mở lớp và kinh phí hỗ trợ các học viên các lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2023 tại xã Chiềng Chung: (1) Lớp đào tạo nghề kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch và sơ chế cà phê (35 học viên tại bản Khoa, bản Hạm); (2) Lớp đào tạo nghề kỹ thuật trồng và chăm sóc cây ăn quả (35 học viên tại bản Ngòi, bản Nghịu Ten); (3) Lớp đào tạo nghề kỹ thuật nuôi và phòng trị bệnh cho gia súc (35 học viên tại bản Mé, bản Ít Hò).
Trả lời: Ngày 03/7/2024, Sở Nông nghiệp và PTNT đã phối hợp với Trường Cao đẳng Sơn La thực hiện chi trả đầy đủ kinh phí hỗ trợ mở lớp và kinh phí hỗ trợ các học viên tham gia lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại xã Chiềng Chung, huyện Mai Sơn.
Kiến nghị cử tri: Thực hiện Nghị quyết số 200/NQ-HĐND ngày 20/7/2023 của HĐND tỉnh về sáp nhập và đặt tên bản, tiểu khu, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Sơn La (đợt 6); tại xã Mường Cơi bản Suối Bục (là bản đặc biệt khó khăn 100% dân tộc Mông, có số hộ dưới 50% so với quy định) đã được sáp nhập với bản Tường Ban (là bản có 100% dân tộc kinh, điều kiện kinh tế khá) lấy tên bản mới là bản Yên Hưng. Sau khi sáp nhập bản Yên Hưng không thuộc bản ĐBKK theo Quyết định số 433/QĐ-UBDT ngày 18/6/2021 của Ủy ban Dân tộc về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025; đời sống của các hộ dân còn gặp nhiều khó khăn, nhưng không được hưởng chế độ của bản đặc biệt khó khăn như khi chưa sáp nhập. Đề nghị UBND tỉnh xem xét có phương án hỗ trợ đối với các hộ dân thuộc bản Suối Bục cũ đảm bảo cho người dân được hưởng các độ chính sách, chương trình, dự án như đối với bản đặc biệt khó khăn.
Trả lời: Căn cứ các Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025: (1) Quyết định số 433/QĐ-UBDT ngày 18/6/2021; (2) Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 (thay thế Quyết định số 433/QĐ-UBDT); (3) Quyết định số 497/QĐ-UBDT ngày 30/7/2024, bản Yên Hưng, xã Mường Cơi, huyện Phù Yên là bản đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời được hưởng các chế độ chính sách, chương trình, dự án áp dụng đối với bản đặc biệt khó khăn.
Kiến nghị cử tri: Đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đầu tư xây dựng công trình nước sinh hoạt và tưới tiêu dẫn từ Hồ bản Mòng xã Hua La phục vụ nước sinh hoạt cho Nhân dân bản Hôm và bản Hùn, xã Chiềng Cọ (Kiến nghị của cử tri thành phố Sơn La).
Trả lời: (1) Đối với cấp nước sinh hoạt: Khu vực xã Chiềng Cọ, thành phố Sơn La đã có công trình cấp nước sạch của Trung tâm nước sạch và VSMT được đầu tư tại Quyết định số 377/QĐ-UBND ngày 14/02/2018 của UBND tỉnh về phê duyệt thiết kế BVTC và dự toán đầu tư xây dựng công trình Nâng cấp sửa chữa công trình cấp nước sinh hoạt liên xã Chiềng Cọ, Chiềng Đen, thành phố Sơn La, thuộc dự án "Chương trình mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả" vay vốn Ngân hàng thế giới. Theo kết quả rà soát, hiện tại công trình hoạt động bình thường, cung cấp nước cho các bản thuộc xã Chiềng Cọ, trong đó có nhân dân bản Hôm và bản Hùn, các đấu nối thuộc 02 vẫn phát sinh khối lượng nước dùng hàng tháng.
(2) Đối với cấp nước tưới: Hiện tại trên khu vực xã Chiềng Cọ đã được đầu tư công trình tạo nguồn tưới ẩm, lấy nước từ hồ bản Muông do UBND thành phố đầu tư tại Quyết định số 760/QĐ-UBND ngày 05/4/2017, hiện công trình được giao cho UBND xã Chiềng Cọ quản lý vận hành, khai thác.
Như vậy, hiện nay trên địa bàn xã Chiềng Cọ nói chung và địa bàn các bản Hôm, Hùn đã được đầu tư đồng bộ công trình cấp nước sạch và công trình cấp nước tưới, các công trình này hiện vẫn đang hoạt động cấp nước phục vụ nhân dân bình thường./.
|