PHẤN ĐẤU THỰC HIỆN THẮNG LỢI NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV NHIỆM KỲ 2020-2025
Trả lời kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá XV, nhiệm kỳ 2021-2026
Lượt xem: 15
anh tin bai

1. Kiến nghị cử tri: Đề nghị Bộ Y tế sửa đổi Thông tư số 52/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế (sau đây gọi tắt là Thông tư 52) theo hướng kéo dài thời gian tái khám định kỳ và cấp thuốc tối đa lên không quá 90 ngày đối với một số bệnh mạn tính nhằm tạo điều kiện cho các bệnh nhân mạn tính được cấp thuốc dài hạn hơn, giúp giảm thiểu chi phí và thời gian di chuyển cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân, cụ thể như sau:

(1) Tại Điều 4 Thông tư 52 có quy định về nguyên tắc kê đơn thuốc như sau: “Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh” và “Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị được quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này hoặc đủ sử dụng nhưng tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày, trừ trường hợp quy định tại các điều 7, 8 và 9 Thông tư này”. Việc quy định như trên đã phát sinh một số khó khăn, vướng mắc như sau:

 - Đối với một số bệnh mạn tính như bệnh về chuyển hóa, di hóa, di truyền, suy tuyến yên….cần phải khám và điều trị theo đơn thuốc đặc trị của các bệnh viện tuyến Trung ương, tuy nhiên việc quy định thời gian sử dụng thuốc tối đa không quá 30 ngày như hiện nay gây khó khăn và tăng chi phí cho các bệnh nhân, nhất là bệnh nhân ở vùng sâu, vùng xa; bệnh nhân là trẻ em; bệnh nhân là người cao tuổi; bệnh nhân hạn chế vận động, cần người hỗ trợ.

- Một số dạng bệnh bắt buộc người bệnh khám định kỳ mỗi tháng là không cần thiết, gây tình trạng quá tải tại các bệnh viện, ví dụ: bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường…

(2) Năm 2020, Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch bệnh Covid-19 đã có Công văn số 1386/CV-BCĐQG ngày 19/3/2020 và Bộ Y tế đã có Công văn số 1445/BYT-KCB ngày 20/3/2020 hướng dẫn về việc kê đơn, dự trữ thuốc điều trị trong thời gian phòng chống dịch. Theo đó, đối với các trường hợp người bệnh là người cao tuổi, người mắc bệnh mạn tính cần điều trị dài ngày, các bác sĩ, y sỹ kê đơn thuốc sẽ căn cứ vào tình trạng người bệnh để có thể kê số lượng thuốc sử dụng trong đơn cho người bệnh tối thiểu 2 tháng và tối đa là 3 tháng. Quy định tạm thời trong giai đoạn đặc thù này đã nhận được sự ủng hộ, hài lòng của nhiều bệnh nhân cũng như cơ sở y tế và vẫn đảm bảo an toàn cho người bệnh, không ảnh hưởng tới quá trình điều trị.

* Trả lời của Bộ Y tế (Công văn số 4737/BYT-VPB ngày 18/7/2025)

Ngày 30/6/2025, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 26/2025/TT-BYT quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hoá dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Thông tư này cho phép kê đơn ngoại trú tối đa 90 ngày đối với 252 bệnh mãn tính, giúp kéo dài chu kỳ tái khám, giảm chi phí đi lại, tiết kiệm thời gian cho người bệnh và góp phần giảm tải cho các bệnh viện.

2. Kiến nghị cử tri: Đề nghị hướng dẫn xác định các tiêu chí phân biệt giữa văn bản là Thoả thuận quốc tế với văn bản làm việc, văn bản ghi nhận kết quả giao ban công tác thường kỳ… giữa các cơ quan của tỉnh với các đối tác nước ngoài.

* Trả lời của Bộ Ngoại giao (Công văn số 4577/BNG-VP ngày 21/7/2025)

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thoả thuận quốc tế năm 2020, “Thoả thuận quốc tế là thoả thuận bằng văn bản về hợp tác quốc tế giữa bên ký kết Việt Nam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình với bên ký kết nước ngoài, không làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo pháp luật quốc tế”.

Về tên gọi, Điều 6 Luật Thoả thuận quốc tế năm 2020 quy định thoả thuận quốc tế được ký kết với tên gọi thoả thuận, thông cáo, tuyên bố, ý định thư, bản ghi nhớ, biên bản thoả thuận, biên bản trao đổi, chương trình hợp tác, kế hoạch hợp tác hoặc tên gọi khác, trừ tên gọi đặc thù của điều ước quốc tế bao gồm công ước, hiệp ước, định ước, hiệp định.

Về chủ thể, một văn bản là thoả thuận quốc tế khi bên ký kết Việt Nam là một trong các cơ quan nêu tại khoản 2 Điều 2 Luật Thoả thuận quốc tế năm 2020 ký với các đối tác nước ngoài, có nội dung phù hợp với các nguyên tắc cơ bản nêu tại Điều 3 của Luật này. Theo khoản 2 Điều 2 Luật Thoả thuận quốc tế năm 2020, bên ký kết Việt Nam bao gồm:

… đ) Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh…

g) Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;

i) Uỷ ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới;

k)… cơ quan cấp tỉnh của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp…)

Nội dung của thoả thuận quốc tế nhân dân đơn vị trực thuộc được quy định tại Điều 3 Nghị định 64/2021/NĐ-CP ngày 30/6/2021 của Chính phủ về ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế nhân danh tổng cục, cục thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; uỷ ban nhân dân cấp huyện; Uỷ ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới; cơ quan cấp tỉnh của tổ chức như sau:

1. Thoả thuận quốc tế được thể hiện bằng văn bản, nêu ý định hợp tác thông qua các hoạt đọng cụ thể trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị trực thuộc đó. Thoả thuận quốc tế phải có những nội dung chủ yếu sau:

a) Tên gọi của văn bản;

b) Tên các bên ký kết;

c) Lĩnh vực, nội dung, phương thức hợp tác;

d) Thời điểm bắt đầu có hiệu lực, thời hạn hiệu lực;

đ) Ngày ký, địa điểm ký, ngôn ngữ ký;

e) Họ tên, chức danh của người đại diện ký;

2. Thoả thuận quốc tế có thể có các nội dung khác như cơ chế trao đổi thông tin, bảo mật, chi phí, giải quyết tranh chấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực của thoả thuận quốc tế”.

Các tiêu chí về nội dung thoả thuận quốc tế của đơn vị trực thuộc nêu trên có thể được sử dụng để đối chiếu, áp dụng tương tự với tất cả các thoả thuận quốc tế. Trong thực tiễn, nhiều địa phương coi các Biên bản họp là thoả thuận quốc tế do các biên bản này có chứa các nội dung về thoả thuận cùng hợp tác, các công việc dự kiến phối hợp triển khai, thời hạn và mục tiêu cụ thể. Do vậy, một văn bản làm việc, văn bản ghi nhận kết quả bàn giao công tác thường kỳ giữa các cơ quan của tỉnh với các đối tác nước ngoài nếu thoả mãn các yêu cầu về chủ thể, có nội dung về hợp tác quốc tế đáp ứng yêu cầu nêu tại Điều 3 Nghị định 64/2021/NĐ-CP thì đều là thoả thuận quốc tế. Đối với các Biên bản trao đổi chỉ ghi nhận thời gian, địa điểm, diễn biến cuộc họp, không có các nội dung về thoả thuận đạt được thì không phải thoả thuận quốc tế.

3. Kiến nghị cử tri: Đề nghị trình Quốc hội xem xét, sửa đổi một số điều của Luật Chăn nuôi năm 2018 theo hướng kéo dài thời gian quy định khu dân cư không được chăn nuôi ở một số địa phương có tính đặc thù đến hết năm 2030.

Lý do: Tại khoản 2 Điều 83 quy định cơ sở chăn nuôi xây dựng và hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thuộc khu vực quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này thì trong thời hạn là 05 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lục thi hành phải ngừng hoạt động hoặc di dời đến địa điểm phù hợp. Như vậy, thời hạn 05 năm đã hết, tuy nhiên do khu vực phường Thảo Nguyên, tỉnh Sơn La rất khó khăn để thực hiện được. Mặt khác, trên địa bàn có các hộ chăn nuôi bò sữa trên đất của Công ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu đang thuê của nhà nước, có một số khó khăn cụ thể: Hiện nay “chưa có loại đất chăn nuôi” theo Điều 183 Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/8/2024) để triển khai xây dựng trang trại chăn nuôi thực hiện di chuyển đàn bò sữa theo Nghị quyết 84/2024/NQ-HĐND (trong khi đó theo quy định các cơ sở chăn nuôi phải dừng chăn nuôi từ ngày 01/01/2025). Các hộ chăn nuôi bò sữa trên đất của Công ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu đang thuê của nhà nước (các hộ không có đất) và thu nhập của các hộ là từ hoạt động chăn nuôi bò sữa nhưng hiện nay các hộ không có đất để di chuyển chuồng trại ra nơi khác để tiếp tục chăn nuôi. Nếu bỏ dừng chăn nuôi thì không có thu nhập, đời sống khó khăn. Mức hỗ trợ kinh phí để di chuyển chuồng trại (mức hỗ trợ khoảng 10%) nên các hộ không có kinh phí tái đầu tư chuồng trại chăn nuôi ở vị trí khác (nếu có địa điểm) và không đủ kinh phí để chuyển đổi nghề nghiệp.

* Trả lời của Bộ Nông nghiệp và Môi trường (Công văn số 577/BNNMT-CNTY ngày 20/8/2025):

Khoản 1 Điều 12, điểm h khoản 1 Điều 80 và Điều 83 Luật Chăn nuôi năm 2018 đã quy định khu vực không được phép chăn nuôi của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư. Theo Cục Chăn nuôi và Thú y tổng hợp từ báo cáo của các địa phương, đến hết tháng 6 năm 2025, cả nước đã có 48/63 tỉnh/thành phố (trước khi sắp xếp), chiếm 76,2%, ban hành Nghị quyết của HĐND tỉnh về vùng được phép chăn nuôi; có 48/63 tỉnh/thành phố (76,2%) đã ban hành chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi. Điển hình như tỉnh Đồng Nai () đã thống kê hơn 3 nghìn cơ sở chăn nuôi phải di dời khỏi khu vực không được phép chăn nuôi hoặc phải ngừng hoạt động, đến nay đã tổ chức di dời, ngưng chăn nuôi được 2.224 cơ sở, đạt 73,99% so với lộ trình là trước 01/01/2025. Tỉnh Quảng Trị () có 533 cơ sở chăn nuôi phải di dời; kết thúc năm 2024, trên địa bàn tỉnh cơ bản không còn chăn nuôi tại khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi. Tỉnh Kon Tum () có 533 cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không được phép chăn nuôi, hiện đã có 214 cơ sở đã thực hiện di dời và 173 cơ sở thực hiện cam kết ngưng chăn nuôi trong khu vực không được phép chăn nuôi, 14 hộ chuyển đổi ngành nghề. Tỉnh Bến Tre () năm 2023 đã di dời 562 cơ sở chăn nuôi, năm 2024 di dời 2.886 cơ sở. Thành phố Cần Thơ () đã và đang thực hiện hỗ trợ 994 cơ sở chăn nuôi (trên tổng số 1.478 cơ sở đủ điều kiện hỗ trợ di dời). Tỉnh Sóc Trăng () đã và đang hỗ trợ 743/783 cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi…

Ngày 01/8/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 106/2024/NĐ-CP quy định chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Theo đó, Điều 7 quy định chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi đã quy định về đối tượng được hỗ trợ, nội dung và mức hỗ trợ và điều kiện hỗ trợ; khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 16 quy định trách nhiệm của UBND các tỉnh, thành phố trong việc triển khai Nghị định số 106/2024/NĐ-CP.

Đất chăn nuôi tập trung là một trong các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp (Điều 9 Luật Đất đai năm 2024) và quy định vụ thể tại Điều 183 Luật Đất đai năm 2024. Đồng thời, Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đai năm 2024, quy định đất chăn nuôi tập trung là đất xây dựng trang trại chăn nuôi tại khu vực riêng biệt theo pháp luật về chăn nuôi (Điều 4); quy định về sử dụng đất kết hợp đa mục đích, cho phép kết hợp chăn nuôi với các mục đích khác nhưng phải tuân thủ quy định pháp luật (Điều 99); quy định về quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh (Điều 18).

Như vậy pháp luật về chăn nuôi, pháp luật về đất đai đã quy định đầy đủ về đất chăn nuôi tập trung. Do vậy, đề nghị UBND tỉnh Sơn La căn cứ tình hình của địa phương để triển khai thi hành Luật Chăn nuôi, Nghị quyết của HĐND quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trọ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Sơn La theo quy định./.


VIDEO CLIP
Báo cáo hình ảnh Một số hoạt động nổi bật của HĐND cấp tỉnh, cấp huyện năm 2024 (Nguồn: sonlatv.vn)
  • Báo cáo hình ảnh Một số hoạt động nổi bật của HĐND cấp tỉnh, cấp huyện năm 2024 (Nguồn: sonlatv.vn)
  • Chủ tịch UBND tỉnh chúc mừng năm mới Giáp Thìn 2024 (Nguồn: baosonla.org.vn)
  • Lấy phiếu tín nhiệm tại Kỳ họp chuyên đề lần thứ 14 HĐND tỉnh khóa XV (nguồn sonlatv.vn)
  • Kiến nghị giao UBND tỉnh Sơn La là cơ quan chủ quản dự án đường bộ cao tốc đoạn Hòa Bình Mộc Châu (nguồn: quochoitv.vn)
  • 10 kết quả nổi bật của tỉnh Sơn La năm 2022 (nguồn: sonlatv.vn)
  • Sơn La khát vọng phát triển xanh (nguồn: STV và VTV1)
  • Đồng chí Chủ tịch HĐND tỉnh dự sinh hoạt chi bộ bản Chan Chiềng, xã Chiềng Chăn, huyện Mai Sơn
  • Thắm mãi tình hữu nghị Việt Lào
  • Tăng cường hợp tác toàn diện giữa Việt Nam Lào, hợp tác giữa tỉnh Sơn La với các tỉnh Bắc Lào
  • Đến Phiên chợ 0 đồng của Nhóm nữ đại biểu Quốc hội dành riêng cho trẻ em nghèo vùng cao (nguồn: quochoitv.vn)
Trang đầu « 1 2 3 » Trang cuối 
Đồng chí Nguyễn Thái Hưng - Uỷ viên Ban Thường vụ tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh phát biểu khai mạc Kỳ họp
Đồng chí Nguyễn Thái Hưng - Uỷ viên Ban Thường vụ tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh phát biểu khai mạc Kỳ họp
Toàn cảnh phiên khai mạc kỳ họp
Toàn cảnh phiên khai mạc kỳ họp
Đại biểu dự kỳ họp
Đại biểu dự kỳ họp
Đồng chí Nguyễn Hữu Đông - Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội, Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội khóa XV tỉnh Sơn La trao đổi với các đại biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp
Đồng chí Nguyễn Hữu Đông - Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội, Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội khóa XV tỉnh Sơn La trao đổi với các đại biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp
Đại biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp tại điểm cầu huyện Sốp Cộp
Đại biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp tại điểm cầu huyện Sốp Cộp
Đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết
Đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết
Đồng chí Trưởng Ban Kinh tế - Ngân sách của HĐND tỉnh báo cáo kết quả thẩm tra
Đồng chí Trưởng Ban Kinh tế - Ngân sách của HĐND tỉnh báo cáo kết quả thẩm tra
 image advertisement
image advertisement
image advertisement
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1

ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA 
    Địa chỉ: Trung tâm hành chính tỉnh, phường Chiềng Cơi, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La     
Giấy phép xuất bản số: 09/GP-TTĐT ngày 19/11/2021
Điện thoại: 02123.850.036;  Email: hdnd@sonla.gov.vn